Thuốc hạ huyết áp thường dùng và những lưu ý khi sử dụng

Xếp hạng: 5 (2 bình chọn)
Mục lục [ Ẩn ]

Mục tiêu khi sử dụng thuốc hạ áp là đưa chỉ số huyết áp về mức có thể kiểm soát và hạn chế các tổn thương khác khi huyết áp tăng cao. Thuốc hạ huyết áp thường dùng sẽ bao gồm các nhóm cơ bản như lợi tiểu, chặn beta, ức chế canxi…

Thuốc hạ huyết áp thường dùng sẽ bao gồm các nhóm cơ bản như lợi tiểu, chặn beta, ức chế canxi, ức chế men chuyển. Bài viết này sẽ cụ thể hóa cơ chế và đưa ra những lưu ý cơ bản khi sử dụng nhóm thuốc trên cho bệnh nhân huyết áp cao.

Thuốc huyết áp nhằm mục tiêu đưa chỉ số huyết áp về mức kiểm soát
Thuốc huyết áp nhằm mục tiêu đưa chỉ số huyết áp về mức kiểm soát

Nhóm thuốc lợi tiểu là thuốc hạ huyết áp thường dùng nhất

Nhóm thuốc lợi tiểu là nhóm thuốc hạ huyết áp thường dùng và lâu đời nhất. Hiệu quả đã được chứng minh qua nhiều công trình nghiên cứu dịch tễ học, nhất là giảm biến chứng ở mạch máu não. Tuy nhiên chưa có hiệu quả trong phòng ngừa biến chứng mạch vành.

Cơ chế tác dụng của thuốc nhóm này là làm giảm lượng natri nội bào tại cơ trơn các tiểu động mạch dẫn đến giảm trương lực co mạch, từ đó giảm các lực cản ngoại biên.

Nhóm thuốc lợi tiểu có thể dùng đơn độc để điều trị hoặc hợp lực đáng kể (dù ở liều nhỏ) với nhóm thuốc ức chế men chuyển trong điều trị cao huyết áp.

Nhóm thuốc lợi tiểu rất cần thiết để phối hợp trong điều trị bệnh cao huyết áp nặng cũng như bệnh nhân cao huyết áp thừa thể tích máu lưu chuyển.

Nhóm thuốc lợi tiểu ít hiệu nghiệm hơn các thuốc hạ huyết áp khác trong tác dụng thu nhỏ phì đại thất trái, không có hiệu quả giãn động mạch. Người ta nhấn mạnh đến những rối loạn sinh học và nhất là chuyển hóa, như hạ kali máu với tiềm lực loạn nhịp thất có thể bất lợi cho người có vấn đề ở mạch vành. Thuốc lợi tiểu làm gia tăng nhẹ thể tích huyết cầu, acid uric máu, cholesterol và glucose máu. Điều này giải thích phần nào thất bại tương đối của nhóm thuốc lợi tiểu trong phòng ngừa các bệnh tim thiếu máu cục bộ ở các công trình nghiên cứu trước đây.

Nhóm thuốc lợi tiểu là thuốc hạ huyết áp thường dùng nhất
Nhóm thuốc lợi tiểu là thuốc hạ huyết áp thường dùng nhất

Nhóm thuốc chẹn bêta

Ban đầu, nhóm thuốc này được dùng trong điều trị suy mạch vành, sau đó được dùng rộng rãi trong điều trị bệnh cao huyết áp.

Nhóm chẹn bêta có tác dụng giảm phì đại thất trái, yếu tố nguy cơ cá nhân của người bị cao huyết áp cũng như rất hiệu nghiệm trên huyết áp trong gắng sức, nhưng ở vận động viên thể thao thuốc có thể có khả năng gây suy nhược cơ và bị cấm dùng cho vận động viên trong thi đấu (doping).

Nhóm chẹn bêta đặc biệt hiệu nghiệm ở bệnh nhân cao huyết áp suy mạch vành (tùy trường hợp phối hợp với dihydropyridin như amlodipin, nifedipin), cao huyết áp có đau nửa đầu, cao huyết áp ở bệnh nhân trẻ tuổi.

  • Không dùng nhóm chẹn bêta cho người bị bất lực, tăng triglycerid, giảm HDL cholesterol.

Các thầy thuốc ưa dùng nhóm thuốc chẹn bêta chọn lọc hơn (atenolol, bisoprolol) vì tăng dung nạp thuốc ở hệ hô hấp và hệ mạch, không ngăn cản đáp ứng giảm glucoza máu ở bệnh nhân tiểu đường và có hiệu nghiệm tốt ở người cao huyết áp nghiện thuốc lá.

Bisoprolol là thuốc thuộc nhóm chẹn bêta
Bisoprolol là thuốc thuộc nhóm chẹn bêta

Nhóm thuốc ức chế canxi

Cơ chế tác dụng của nhóm thuốc này là chẹn các kênh canxi đi vào tế bào của cơ trơn các tiểu động mạch, từ đó giảm canxi nội bào gây giảm trương lực co mạch (giảm lực cản ngoại biên), giảm độ phản ứng với angiotensin, noradrenalin. Hiệu năng giãn mạch thấp hơn ở các động mạch cỡ trung bình.

Ưu điểm của nhóm thuốc này là giảm phì đại thất trái, hiệu năng có lợi chức năng tâm trương thất trái, cải thiện độ giãn động mạch chủ và các động mạch lớn, giữ nguyên trạng lưu lượng máu ở não và thận.

Thuốc được dùng trong điều trị cao huyết áp ở người già và người có bệnh động mạch toàn thân, bệnh nhân có bệnh động mạch vành, bệnh nhân cao huyết áp rênin thấp như tăng aldosteron máu nguyên phát.

Cần thận trọng với các tác dụng ngoại ý của nhóm thuốc này như phù chi dưới, nhức đầu, đỏ ửng, táo bón.

Một số lớn thuốc trong nhóm phải dùng 2 - 3 lần/ngày. Riêng phân nhóm dihydropyridin (amlodipin, nifedipin...) có ưu điểm là dùng một lần trong ngày.

Nhóm thuốc ức chế men chuyển

  • Tác dụng chủ yếu là ức chế men chuyển angiotensin 1 (không có hoạt tính trên huyết áp) thành angiotensin 2 (co tiểu động mạch mạnh).
  • Tác dụng thứ yếu là sản xuất những chất giãn mạch khác như prostaglandin, yếu tố thư giãn nội mô.

Nhóm thuốc ức chế men chuyển này là thuốc hạ huyết áp thường dùng và dùng đơn độc có hiệu quả lâm sàng bằng hoặc hơn chút ít các nhóm hạ huyết áp khác.

Thuốc ức chế men chuyển làm giảm phì đại thất trái, có hiệu nghiệm trên huyết áp khi gắng sức và vẫn giữ được dung nạp tốt, cải thiện độ giãn các động mạch lớn và không ảnh hưởng xấu trong chuyển hóa glucid và lipid.

Thuốc được dùng kết hợp với nhóm thuốc lợi tiểu và rất tốt trong điều trị.

  • Chỉ định ưu tiên ở bệnh nhân cao huyết áp với renin cao ở người trẻ, cao huyết áp ở người chơi thể thao và nhất là cao huyết áp với suy tim do hiệu quả giãn mạch, cao huyết áp trong bệnh thận tiểu đường và giảm protein niệu.

Tác dụng không mong muốn của thuốc hay gặp nhất là ho (10%), triệu chứng này sẽ giảm bớt trong 48 giờ khi ngưng uống.

  • Chống chỉ định ở bệnh nhân mang thai, bệnh nhân bị hẹp động mạch thận.

Bắt đầu dùng thuốc với liều vừa phải và cần kiểm tra creatinin máu trong vài tuần đầu dùng thuốc.

Chống chỉ định của nhóm thuốc ức chế men chuyển
Chống chỉ định của nhóm thuốc ức chế men chuyển

Thuốc hạ huyết áp thường dùng sẽ được kê theo toa từ bác sĩ và chắc chắn những lưu ý về cách dùng cũng như tác dụng phụ sẽ được hướng dẫn cụ thể. Do đó, bệnh nhân nên tuân thủ đúng và đủ để có một quá trình điều trị huyết áp cao tốt nhất.

>> Xem thêm: Thuốc coversyl - Công dụng, liều dùng và những điều cần lưu ý

 

Bạn biết không? Để điều trị bệnh huyết áp cao hiệu quả người bệnh phải tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ, điều chỉnh ăn uống và tích cực tập thể dục thể thao. Trong đó, xu hướng mới hiện nay là khi sử dụng thuốc Tây điều trị huyết áp cao nên phối hợp thêm các dược liệu có tác dụng cải thiện chỉ số huyết áp, bởi những lý do sau:

  • Dược liệu an toàn cho sức khỏe, rất ít gây tác dụng phụ và có thể sử dụng lâu dài.
  • Khi phối hợp sẽ thúc đẩy tiến triển hỗ trợ điều trị bệnh nhanh hơn, kiểm soát huyết áp ổn định hơn.
  • Và dược liệu, các sản phẩm từ dược liệu dễ tìm, cách dùng đơn giản và giá rẻ.

Theo đó, có nhiều dược liệu có công dụng hỗ trợ điều trị huyết áp cao như: giảo cổ lam, hoa hoè, tỏi, cần tây, lá vối,… Những dược liệu này đều được dùng phổ biến và giúp cải thiện tốt.

dược liệu Giảo cổ lam

Hiện nay nhờ tiến bộ của công nghệ chiết xuất dược liệu, từ hai loại thảo dược truyền thống Giảo cổ lam & Vương tôn đã kết hợp trong viên uống Ích áp cao, rất tiện lợi cho người sử dụng và giúp hỗ trợ cải thiện bệnh huyết áp cao hiệu quả.

Ích Áp Cao - Tốt cho người cao huyết áp

Ích áp cao – Tốt cho người cao huyết áp

CÔNG DỤNG:

  • Hỗ trợ giảm cholesterol, hỗ trợ hạ huyết áp.
  • Hỗ trợ giảm nguy cơ xơ vữa mạch máu.

ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG:

  • Người cholesterol máu cao.
  • Người huyết áp cao.

>> Đặt hàng <<

Số ĐKSP: 12073/2019/ĐKSP

Giấy phép quảng cáo Số: 2088/2020/XNQC-ATTP

* Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

Đừng để huyết áp cao luôn là nỗi bất an của bạn, nhấc máy liên hệ ngay đến chuyên gia để được tư vấn kỹ hơn về bệnh của bạn nhé!

Hotline: 0869 289 838

ÍCH ÁP CAO - TỐT CHO NGƯỜI CAO HUYẾT ÁP

Thực phẩm bảo vệ sức khoẻ Ích Áp Cao được chiết xuất từ 2 loại thảo dược truyền thống Vương tôn & Giảo cổ lam. Giúp hỗ trợ giảm huyết áp, giảm cholesterol; hỗ trợ giảm nguy cơ xơ vữa mạch máu.

ĐẶT MUA ÍCH ÁP CAO NGAY ĐỂ ĐƯỢC HƯỞNG ƯU ĐÃI 10 TẶNG 1

*
*

Bình luận